Liệu pháp sóng xung kích tim là gì? Các công bố khoa học về Liệu pháp sóng xung kích tim

Pháp sóng xung kích tim là một quy trình y tế được sử dụng để điều trị nhịp tim bất thường, đặc biệt là rối loạn nhịp hoạt động nhanh như giảm nhịp tim. Quá trì...

Pháp sóng xung kích tim là một quy trình y tế được sử dụng để điều trị nhịp tim bất thường, đặc biệt là rối loạn nhịp hoạt động nhanh như giảm nhịp tim. Quá trình này sử dụng sóng điện từ trong việc tạo ra các xung điện ngắn và cường độ cao, được áp dụng trực tiếp lên tim bằng cách đặt các thiết bị điện cực trên ngực. Sóng điện từ sẽ tạo ra một xung điện mạnh và ngắn, gây ra một hiện tượng gọi là dépolar hóa và tái cực hóa, giúp khôi phục nhịp tim bình thường. Quá trình này thường được thực hiện trong môi trường bệnh viện hoặc phòng điều trị chuyên dụng.
Pháp sóng xung kích tim, hay còn được gọi là pháp điện xung kích, hoặc đồng tử hồi sinh, được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực y tế để khôi phục nhịp tim bất thường hoặc dừng tim.

Quá trình này bắt đầu bằng việc đặt các thiết bị điện cực lên ngực bệnh nhân, chúng sẽ gửi các đòn điện trực tiếp vào tim. Mục tiêu của pháp điện xung kích là tạo ra một xung điện mạnh, ngắn và cường độ cao trong một khoảng thời gian rất ngắn. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng một máy phát xung điện, có thể tạo ra điện áp từ vài trăm đến vài nghìn volt. Khi chỉ thị từ máy phát xung điện được sử dụng, điện áp từ các điện cực được gửi vào tim, tạo ra một xung điện đi qua tử cung và tim.

Sau khi xung điện được gửi vào tim, nó gây ra hiện tượng gọi là dépolar hóa và tái cực hóa. Depolar hóa là quá trình diễn ra khi làm mất điện tích điện tử trong màng tế bào, cung cấp một cơ hội mới cho tế bào tim để tổ chức và hồi phục nhịp độ. Sau khi quá trình tái cực hóa xảy ra, các tín hiệu nhịp điện tử mới được tạo ra và nhịp tim bình thường có thể được khôi phục.

Đối với những bệnh nhân bị tim ngừng đập hoặc nhịp tim mất điều kiện, pháp sóng xung kích tim có thể được sử dụng như một phương pháp cấp cứu để hồi sinh tim. Trong trường hợp này, pháp sóng xung kích tim thường được thực hiện ngay tại hiện trường hoặc trong phòng cấp cứu để khôi phục nhịp tim và duy trì huyết áp cơ bản cho bệnh nhân.

Pháp sóng xung kích tim là một công cụ quan trọng trong lĩnh vực cứu sống và điều trị tim mạch, góp phần đánh bại nhiều rối loạn nhịp tim nguy hiểm và ngăn chặn các biến chứng rối loạn nhịp tim.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "liệu pháp sóng xung kích tim":

Đánh giá kết quả của phương pháp sóng xung kích trong điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính trong 6 tháng
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp sóng xung kích trong điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính trong 6 tháng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chiếu và so sánh, theo dõi trong 6 tháng trên 65 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có đau thắt ngực dai dẳng theo tiêu chuẩn ESC 2013 điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch- Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 3/2015 đến tháng 3/2021. Theo dõi đau ngực, khả năng gắng sức, tình trạng khó thở, siêu âm tim, xạ hình tưới máu cơ tim sau 6 tháng điều trị. Kết quả: Các triệu chứng đau ngực cải thiện rõ rệt (số cơn đau ngực 6,26 ± 2,59 xuống 0,58 ± 0,56 cơn; lượng nitrat dùng/tuần từ 6,34 ± 2,62 xuống 0,60 ± 0,55 lần/tuần). Test đi bộ 6 phút đều cải thiện (280,8 ± 71,1m so với 388,6 ± 44,4m). Tỷ lệ phân loại mức độ đau ngực cải thiện 6 tháng lần lượt: CCS 3 (59,46% xuống 0%), CCS 4 (16,92% xuống 0%). Ở nhóm có suy tim theo phân độ NYHA cải thiện (NYHA III từ 13,85% xuống 1,54%, NYHA IV không còn trường hợp nào. NT-proBNP giảm (942,75 ± 1618,37 xuống với 410,45 ± 451,54pg/ml). Phân suất tống máu EF Simpsons sau điều trị (48,48 ± 10,57%) cao hơn trước điều trị (43,89 ± 12,27%). WMSI sau điều trị (1,28 ± 0,15) cải thiện hơn so với trước điều trị (1,54 ± 0,18). GLS cải thiện từ -10,28 ± 2,82 lên -12,48 ± 2,67. Sau điều trị các điểm trung bình của SSS (17,45 ± 8,61 so với 12,18 ± 7,89); SRS (11,09 ± 7,74 so với 9,46 ± 7,23), SDS (4,37 ± 2,31 so với 2,57 ± 1,56) đều cải thiện hơn so với trước điều trị với p<0,05. Mức độ khuyết xạ nặng và diện khuyết xạ rộng giảm có ý nghĩa sau điều trị lần lượt là 46,2% xuống 12,3% và 60% xuống 26,2% với p<0,001). Kết luận: Điều trị thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có đau thắt ngực dai dẳng bằng sóng xung kích có hiệu quả rõ rệt. 
#Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính #liệu pháp sóng xung kích tim
Research for clinical and subclinical characteristics in patients of ischemic heart disease with indications for cardiac shock wave therapy
Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích được điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2020. Tất cả bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, tìm hiểu các yếu tố nguy cơ. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu 71,32 ± 10,5 năm; nam (78%). Các yếu tố nguy cơ chính tuổi cao (tuổi ≥ 65) 84%, rối loạn lipid máu 96%, tăng huyết áp 100%, tỷ lệ hút thuốc lá 70%, và đái tháo đường 38%. Tỷ lệ phân độ đau ngực lần lượt CCS 2 (28%); CCS 3 (66%); CCS 4 (6%). Tỷ lệ suy tim (64%), trong đó NYHA II chiếm tỷ lệ cao nhất (51,9%). Số lượng bệnh nhân không can thiêp là (30%), có PCI (56%), có CABG (12%). Phân số tống máu trung bình EF 55,7 ± 16,2% (EF theo Simpson’s 43,3 ± 12%), điểm vận động thành (WMSI) 1,49 ± 0,22. Sức căng chiều dọc trung bình (GLS) -9,8 ± 2,68. Tỷ lệ giảm vận động thành thất chiếm 98%. Tổn thương nhiều nhánh ĐMV (96%). Mức độ hẹp nặng nhiều động mạch vành (58%). Tỷ lệ khuyết xạ kết hợp (100%), khuyết xạ mức độ nặng (52%) và khuyết xạ diện rộng (58%). Kết luận: Bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có chỉ định điều trị bằng sóng xung kích thường lớn tuổi, có nhiều yếu tố nguy cơ, tổn thương động mạch vành nhiều và phức tạp, mức độ khuyết xạ nặng và rộng.
#Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính #liệu pháp sóng xung kích tim
Đánh giá kết quả điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính bằng sóng xung kích
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính bằng sóng xung kích. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang có đối chiếu và so sánh, theo dõi trong 6 tháng trên 50 bệnh nhân có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có đau thắt ngực dai dẳng theo tiêu chuẩn ESC 2013 điều trị nội trú tại Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2020. Được điều trị bằng sóng xung kích với phác đồ: Phát xung vào vùng cần điều trị với liều 100 xung/điểm với mức năng lượng 0,09mJ/mm2, từ 3 - 6 điểm/mỗi lần bắn. Quy trình điều trị được nhắc lại 3 lần/tuần vào tuần đầu tiên của mỗi tháng tai tuần thứ 1, tuần thứ 5 và tuần thứ 9. Theo dõi đau ngực, khả năng gắng sức, tình trạng khó thở, siêu âm tim, xạ hình tưới máu cơ tim sau 6 tháng điều trị. Kết quả: Các triệu chứng đau ngực cải thiện rõ rệt (số lần cơn đau ngực 5,87 ± 2,7 xuống 0,28 ± 0,45 lần, số lượng nitrat sử dụng/tuần từ 6,3 ± 3,5 xuống 0,3 ± 0,5 viên/tuần). Test đi bộ 6 phút đều cải thiện (278,1 ± 71m so với 390,5 ± 42,3m), thang điểm Borg từ 4,64 ± 1,44 xuống 1,82 ± 1,0. Tỷ lệ phân loại mức độ đau ngực giảm đáng kể có ý nghĩa CCS 3 (66% xuống 4%), CCS 4 (6% xuống 0%). Ở nhóm có suy tim độ NYHA cải thiện có ý nghĩa (NYHA III từ 40,7% xuống 11,1%, NYHA II từ 51,9% xuống 33,3%). Pro-BNP giảm (994,99 ± 1708,9 xuống với 429,0 ± 453,9pg/ml). Phân suất tống máu EF Simpson’s sau điều trị (50,5 ± 10,33%) cao hơn trước điều trị (43,3 ± 11,99%). WMSI sau điều trị (1,24 ± 0,12) giảm so với trước điều trị (1,49 ± 0,22). GLS cải thiện từ -9,79 ± 2,68 lên -12,7 ± 2,42. Số vùng giảm vận động từ 98% xuống 80% với p<0,05. Điểm trung bình của SSS (15,78 ± 9,25 so với 11,54 ± 7,7), SRS (11,0 ± 8,45 so với 8,39 ± 6,77), SDS (4,78 ± 2,83 so với 3,02 ± 1,83), cải thiện hơn nhiều so với trước điều trị với p<0,05. Mức độ khuyết xạ nặng và diện khuyết xạ rộng giảm có ý nghĩa sau điều trị lần lượt là 52% xuống 12% và 58% xuống 28% với p<0,001. Không thấy có tác dụng tăng men tim và các rối loạn nhịp phức tạp trong thời gian nghiên cứu. Kết luận: Điều trị thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính có đau thắt ngực dai dẳng bằng sóng xung kích có hiệu quả rõ rệt và độ an toàn cao. 
#Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính #liệu pháp sóng xung kích tim
Tổng số: 3   
  • 1